Suy tim cấp là gì? Các công bố khoa học về Suy tim cấp

Suy tim cấp, hay còn được gọi là suy tim tăng huyết áp cấp, là tình trạng tim không thể hoạt động một cách hiệu quả để cung cấp đủ máu và oxy cho cơ thể trong m...

Suy tim cấp, hay còn được gọi là suy tim tăng huyết áp cấp, là tình trạng tim không thể hoạt động một cách hiệu quả để cung cấp đủ máu và oxy cho cơ thể trong một thời gian ngắn. Đây là một tình trạng cấp cứu nghiêm trọng và đòi hỏi điều trị ngay lập tức. Suy tim cấp thường xuất hiện sau một sự kiện như đau tim cấp (nhồi máu cơ tim) hoặc cường điển tim. Các triệu chứng của suy tim cấp bao gồm đau ngực, khó thở, buồn nôn và ói mửa, mệt mỏi và phù.
Suy tim cấp (STC) là một tình trạng mà tim không hoạt động một cách hiệu quả để cung cấp đủ máu và oxy cho các cơ, các bộ phận của cơ thể trong một khoảng thời gian ngắn. Đối với một số người, STC có thể là một hậu quả của các vấn đề tim mạch đã hiện hữu như tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh lý mỡ động mạch và bệnh tim mạch. Trong một số trường hợp, STC có thể xảy ra một cách đột ngột sau một sự kiện cấp tính như cường điển tim (myocardial infarction) hoặc nhồi máu cơ tim.

Triệu chứng của STC bao gồm:
1. Đau ngực: Thường là một cảm giác nặng nề, chèn ép, nhức nhối ở vùng ngực và có thể lan ra cổ, vai, hàm, lưng hoặc cánh tay.
2. Khó thở: Thở nhanh và nông hơn thông thường, cảm giác không đủ oxy khi thở.
3. Mệt mỏi và suy giảm sức mạnh: Khó khăn trong hoạt động hàng ngày, mệt mỏi một cách nhanh chóng khi làm việc.
4. Phù: Sự tích tụ chất lỏng trong các cơ thể, thường xảy ra ở chân, bàn chân, bàn tay, bụng và ở mặt.
5. Ói mửa và buồn nôn: Một số người có thể có các triệu chứng tiêu chảy, buồn nôn và ói mửa.

Để chẩn đoán STC cấp, bác sĩ thường sẽ thực hiện các xét nghiệm như điện tâm đồ (ECG), xét nghiệm máu để đánh giá tình trạng tim, đo áp lực máu và kiểm tra các chỉ số tim mạch như nhịp tim và huyết áp.

Điều trị STC cấp thường gồm việc giảm đau và vi khuẩn, hỗ trợ hô hấp nếu khó thở nghiêm trọng, tiêm thuốc nhằm giữ mạch và áp lực máu ổn định, và sử dụng các phương pháp điện tim để điều trị nhịp tim không ổn định.

Để ngăn ngừa STC cấp, quan trọng là duy trì một lối sống lành mạnh, kiểm soát tình trạng tim mạch và điều trị các bệnh lý liên quan. Ngoài ra, theo dõi các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tăng cân và áp lực máu cao cũng có thể giúp giảm nguy cơ STC cấp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy tim cấp":

Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích trên 107 bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2014. Kết quả: 71% số bệnh nhân có điểm EuroScore > 5. Có 25 bệnh nhân suy tim cấp sau phẫu thuật. Điểm cắt được xác định dựa vào mức độ NT-proBNP có độ nhạy (92,3%) và độ đặc hiệu cao nhất (78,7%), chỉ số J (Youden Index) cao nhất (0,71) là ở ngày thứ nhất với ngưỡng 951,5pg/ml. Diện tích dưới đường cong AUC là 0,87. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết thanh có giá trị trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành ở ngày thứ nhất với ngưỡng cắt 951,5pg/ml.
#NT-proBNP #suy tim cấp #phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Đánh giá tình trạng suy tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp động mạch vành
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 97 - Trang 88-95 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng thất trái của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp tại thời điểm 48 giờ và 3 tháng bằng siêu âm tim. Đối tượng nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 02/2020 đến 09/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 97 bệnh nhân bệnh nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu quan sát. Kết quả: Khối lượng cơ thất trái giảm từ 195,2 ± 65,8 gr xuống 170,2 ± 51,1 gr, thể tích thất trái cuối tâm trương giảm từ 105,2 ± 37,4 mm xuống 95,5 ± 41,3 mm, thể tích thất trái cuối tâm thu giảm từ 57,3± 45,2 mm xuống 49,8 ± 50,3 mm. Chức năng tâm thu thất trái (EF) sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da của nhóm EF ≤ 45 % tăng lên đáng kể từ 39,3 ± 11,2 % lên 45,85 ± 7,56 %, (p<0,05),ngược lại nhóm EF > 45 % cũng có sự biến đổi từ 57,7 ± 14,4% lên 60,1 ± 13,3 %, (p>0,05). Kết luận: Sau can thiệp động mạch vành qua da ở thời điểm 3 tháng, khối lượng cơ thất trái, thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương có sự thay đổi đáng kể. Chức năng tâm thu thất trái (EF) sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da nhóm EF ≤ 45 % tăng lên có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, siêu âm tim, chức năng thất trái, khối lượng cơ thất trái, thể tích cuối tâm trương.
TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TÁI NHẬP VIỆN HOẶC TỬ VONG Ở NGƯỜI BỆNH SUY TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mở đầu: Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người trên 65 tuổi với tỷ lệ tử vong và tái nhập viện cao, góp phần nhiều nhất (gần 70%) vào tổng chi phí chăm sóc y tế liên quan đến suy tim. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tái nhập viện hoặc tử vong trong 30 ngày và trong 90 ngày sau khi xuất viện trên người bệnh suy tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 106 người bệnh được chẩn đoán xuất viện suy tim cấp hoặc đợt cấp mất bù suy tim mạn từ 01/01/2018 đến 31/12/2019 và có đầy đủ thông tin về tái nhập viện hoặc tử vong trong 30 ngày và 90 ngày kể từ khi xuất viện. Dữ liệu khảo sát bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thuốc điều trị, thông tin tái nhập viện hoặc tử vong được thu thập từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn qua điện thoại. Kết quả: Tuổi trung vị của người bệnh là 78 (67 – 84), có 49,1% người bệnh là nữ giới. Tỷ lệ tái nhập viện hoặc tử vong trong 30 ngày và 90 ngày lần lượt là 34,9% và 56,6%. Kết quả phân tích hồi quy logistics đơn biến cho thấy, trong vòng 30 ngày sau xuất viện, những người bệnh tuổi trên 65 (OR: 3,71), mắc kèm hội chứng mạch vành cấp (OR: 3,06), NT-proBNP lúc nhập viện trên 3000 ng/mL (OR: 2,39) và NT-proBNP xuất viện trên 3000 ng/mL (OR: 3,49) là những yếu tố làm tăng khả năng tái nhập viện hoặc tử vong. Ngược lại, thể huyết động là ấm – ướt làm giảm 63% khả năng tái nhập viện hoặc tử vong (OR 0,37; 95% CI 0,14 – 0,94; P = 0,038) so với thể ấm – khô. Trong vòng 90 ngày sau xuất viện, người bệnh có NT-proBNP nhập viện trên 3000 pg/mL có khả năng nhập viện hoặc tử vong cao hơn nhóm còn lại (OR 2,68; 95% CI 1,19 – 6,06; P = 0,018). Kết luận: Tỷ lệ tái nhập viện hoặc tử vong trên người bệnh suy tim cấp khá cao. Tuổi cao, mắc kèm hội chứng mạch vành cấp, thể huyết động, NT-proBNP nhập viện và xuất viện cao là những yếu tố nên được cân nhắc theo dõi chặt chẽ hơn trong quá trình điều trị nhằm giảm biến cố tái nhập viện hoặc tử vong sau xuất viện.
#suy tim cấp #đợt cấp mất bù suy tim mạn #tái nhập viện #tử vong
TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GAN CẤP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu phân loại nguyên nhân gây ra suy gan cấp. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 60 bệnh nhân được chẩn đoán suy gan cấp tại Trung tâm tiêu hóa gan mật bệnh viện Bạch mai được đưa vào nghiên cứu từ tháng 01/2020  đến 7/2021. Kết quả: Nguyên nhân của suy gan cấp, 35% nguyên nhân là do thuốc đông ty, 18,3% là do viêm gan virus B, 10% do paracetamol, còn lại 18,3% là các nguyên nhân khác. Kết luận: Nguyên nhân thường gặp gây ra suy gan cấp là thuốc đông y và viêm gan virus B.
#Suy gan cấp #nguyên nhân
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục đích nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy gan cấp. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 60 bệnh nhân được chẩn đoán suy gan cấp tại Trung tâm tiêu hóa gan mật bệnh viện Bạch mai được đưa vào nghiên cứu từ tháng 01/2020  đến 7/2021. Kết quả: Trong 60 bệnh nhân nghiên cứu tuổi bệnh nhân từ 21 đến 60 chiếm 68.3%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi, chán ăn tới 100%, vàng da 86,7%; Các đặc điểm cận lâm sàng, 100% bệnh nhân có tăng enzyme gan alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) và giảm albumin trong máu; ngoài ra phần lớn bệnh nhân có biểu hiện rối loạn điện giải như hạ natri máu (78.3%) và hạ kali máu (35%). Kết luận: Triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân suy gan cấp là vàng da và tình trạng tăng mạnh các enzyme gan.
#Suy gan cấp #lâm sàng
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘ LACTAT MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM KHÔNG CÓ SỐC TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ lactat máu ở bệnh nhân suy tim cấp có phân suất tống máu giảm không có sốc tim. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim cấp có phân suất tống máu giảm không có sốc tim được điều trị tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2020 đến tháng 6/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: 88 bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 64,57 ± 14,42 tuổi, 70,5% là nam. Nguyên nhân suy tim do bệnh mạch vành chiếm 62,5%, tiếp theo là tăng huyết áp (15,9%), bệnh cơ tim (11,4%) và bệnh van tim (10,4%). Tỷ lệ suy tim mới khởi phát chiếm 13,0%. Đặc điểm lâm sàng: HATT TB 126,4 ± 18,55 mmHg, HATTr TB 80,68 ± 12,80mmHg; tần số tim TB 98,57 ± 16,31 chu kỳ/phút; tần số thở TB 26,80 ± 4,31 lần/phút; SpO2 TB 92,06 ± 2,41%; 100% bệnh nhân có ran ẩm; 98,9% khó thở NYHA III, IV; 30,7% phù hai chi dưới; 29,5% gan to và 21,6% rung nhĩ. Đặc điểm cận lâm sàng: PSTM EF TB 27,89 ± 5,81%; nồng độ NT–proBNP TB824,13 [377,30; 4138,0] pmol/L; nồng độ troponin T TB 39,81 [6,80; 130,0] ng/L; mức lọc cầu thận TB 47,16 ± 20,39 ml/ph, nồng độ lactat máu TB 1,80±0,71 mmol/l.
#lâm sàng #cận lâm sàng #nồng độ lactat máu #suy tim cấp
NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG SUY TIM CẤP Ở TRẺ EM
Suy tim cấp (STC) là tình trạng cơ tim mất đột ngột khả năng cung cấp lưu lượng máu nên không đáp ứng được các nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Nguyên nhân STC đa dạng và thay đổi theo lứa tuổi, triệu chứng thường không điển hình, vì vậy khi vào cấp cứu thường ở giai đoạn nặng, tỷ lệ tử vong cao. Mục tiêu: mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân STCở trẻ em. Đối tượng nghiên cứu: gồm 70 bệnh nhân được chẩn đoán STC tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Thời gian: 1/8/2017 - 31/8/2018. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Nhóm tuổi STC gặp nhiều nhất < 12 tháng tuổi (67,2%), tỷ lệ nam/nữ là 1.2 : 1. Nguyên nhân hàng đầu gây STC là nhóm các bệnh lý về cơ tim (80%). Triệu chứng khởi phát STC chủ yếu làkhó thở chiếm tỷ lệ 82,9%, tím tái 52,9%, tiếp theo là vật vã kích thích chiếm tỷ lệ trên 30%, ho, khò khè 20%, nôn 12,86%, hôn mê 7,14%, đau bụng và tiêu chảy 8,57%, sốt. Bệnh nhân STC vào khoa cấp cứu Hồi sức với biểu hiện nhịp tim nhanh 98,6%, CVP tăng 90%, diện tim to và gan to 80%, nhịp ba, nhịp ngựa phi 64,3%. Cận lâm sàng Pro BNP tăng (100%), trung bình 5597±2258 pg/ml, Troponin I tăng (90%), trung bình 8,25±2,99 ug/l, Xquang tim to chỉ số tim ngực tăng (84,1%), siêu âm tim phân suất tống máu EF giảm < 50% (68,1%). Kết luận: STC gặp chủ yếu trẻ <12 tháng tuổi, nguyên nhân hàng đầu là nhóm bệnh lý cơ tim, triệu chứng lâm sàng đa dạng, tình trạng nặng nhập viện là suy hô hấp, suy tim nặng.
#Suy tim ở trẻ em #suy tim cấp ở trẻ em.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP NHẬP VIỆN CÓ BIẾN CỐ TỬ VONG VÀ TÁI NHẬP VIỆN 30 NGÀY SAU XUẤT VIỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mở đầu: Bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp làm tăng nguy cơ tái nhập viện và tử vong sau xuất viện. Việc xác định các bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp có nguy cơ cao tái nhập viện hoặc tử vong sau xuất viện sẽ có thể tối ưu hóa trong việc điều trị và quản lý. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện có biến cố tử vong và tái nhập viện 30 ngày sau xuất viện. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, khảo sát bệnh nhân suy tim cấp nằm tại khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022 có 27 bệnh nhân trong 111 bệnh nhân suy tim cấp nhập viện (chiếm 24,3%) có biến cố tử vong hoặc tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong vòng 30 ngày sau xuất viện. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 63,7 ± 16,2 và tỉ lệ nam giới chiếm 51,9% (n = 14). Các tiền căn bệnh lý thường gặp là tăng huyết áp chiếm 55,6% (n = 15), rối loạn mỡ máu chiếm 51,9% (n = 14), bệnh mạch vành chiếm 44,4% (n = 12) và suy tim mạn chiếm 40,7% (n = 11). Thời gian nằm viện trung vị là 8 (6 - 13) ngày. Phân loại khó thở theo NYHA lúc xuất viện của các bệnh nhân chiếm nhiều nhất là NYHA III với 48,1% (n = 13). Nguyên nhân suy tim thường gặp nhất là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ chiếm 70,4% (n = 19). Phân loại suy tim cấp thường gặp là phù phổi cấp với 51,9% (n = 14) và suy tim mất bù cấp với 40,7% (n = 13). Siêu âm tim tại thời điểm trước xuất viện của 27 bệnh nhân ghi nhận giá trị trung vị của LVEF(%) là 36 (32 - 43) và phân loại suy tim dựa trên LVEF thường gặp nhất là suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF) với 18 trường hợp (66,7%). 25 trường hợp (92,6%) có phì đại thất trái trên siêu âm tim và tổn thương van tim thường gặp nhất là hở van hai lá mức độ trung bình - nặng chiếm 62,9% (n = 17). Rối loạn chức năng tâm trương thường gặp nhất là độ III với 15 trường hợp (chiếm 55,6%). Kết luận: Bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ lệ tử vong và tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện cao. Đặc điểm lâm sàng bao gồm nguyên nhân suy tim phổ biến nhất là bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, phân loại suy tim cấp thường gặp nhất là phù phổi cấp, phân loại suy tim dựa trên LVEF chiếm tỉ lệ cao nhất là HFrEF. Các đặc điểm siêu âm tim thường gặp nhất là phì đại thất trái, hở van hai lá trung bình - nặng, giá trị E/e’ trung bình cao và rối loạn chức năng tâm trương thất trái độ III. 
#Suy tim cấp #tử vong #tái nhập viện #siêu âm tim.
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ LACTAT MÁU VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM KHÔNG CÓ SỐC TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ lactat máu lúc nhập viện và một số thông số lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp có phân suất tống máu giảm không có sốc tim. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim cấp có phân suất tống máu giảm không có sốc tim điều trị tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2020 đến tháng 6/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: 88 bệnh nhân nghiên cứu (tuổi trung bình 64,57 ± 14,42 tuổi, 70,5% là nam) có nồng độ lactat máu trung bình lúc nhập viện là 1,80 ± 0,71 mmol/l, giá trị thấp nhất và cao nhất lần lượt là 0,7 và 4,4 mmol/l, khoảng tứ phân vị từ 25% đến 75% lần lượt là 1,2 và 2,3 mmol/l. Nồng độ lactat máu lúc nhập viện có tương quan với tần số tim và tần số thở lúc nhập viện với hệ  số r lần lượt là 0,225 và 0,303. Không ghi nhận mối tương quan giữa nồng độ lactat máu lúc nhập viện với nồng độ NT-proBNP, troponin T lúc nhập viện và chức năng tâm thu thất trái EF.
#lactat #suy tim cấp #lâm sàng #cận lâm sàng
Mid-regional pro-atrial natriuretic peptide (MR-proANP) testing for the diagnostic and prognostic evaluation of patients with acute dyspnea due to heart failure and pneumonia
Purposes: The purpose of this study was to evaluate the diagnostic and prognostic value of mid-regional pro-atrial natriuretic peptide (MR-proANP) for the evaluation of patients presenting to the emergency department with acute dyspnea. Methods: We prospectively evaluated MR-proANP in consecutive patients presenting with acute dyspnea in a medical emergency unit during a 30-day period. This biomarker was tested for its potential to predict diagnoses and survival. Results: Overall, n = 230 patients were included. Of these, 67.4% had acute heart failure, 32.6% had pneumonia, and 4.7% died. The level of MR-proANP was the highest in patients with acute heart failure. NYHA scores and levels of MR-proANP correlated positively. MR-proANP achieved an AUC of 0.93 for the diagnosis of acute heart failure. Using a cut-off of 153 pmol/L, sensitivity was 93% and specificity 85%. PPV was 93% and NPV 86.5%. In time-dependent analyses, MR-proANP had a high AUC for death during the first month. Just only mid-regional peptide was independently prognostic and reclassified risk at one month [MR-proANP, hazard ratio (HR) =10.87]. Conclusion: Among patients with acute dysponea, MR-proANP is not only accurate for diagnosis of acute heart failure, but also independently prognostic to 1 month of the follow-up.
#chẩn đoán #tiên lượng #MR-proANP #suy tim cấp #viêm phổi
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4